Những loại Dầu Thủy lực phổ biến nhất trên thị trường hiện nay
Dầu Thủy lực là loại dầu bôi trơn được dùng trong các hệ thống thủy lực. Đây là loại dầu có tính phổ biến và khả năng ứng dụng cao. Hầu hết các loại Dầu Thủy lực hiện đại đều có vô số những tính năng nổi bật. Vậy, loại dầu này gồm những sản phẩm nào? Hãy cùng tìm hiểu nhé!
Nội dung bài viết
Thành phần chính có trong Dầu Thủy lực
Dầu Thủy lực được tạo thành bởi hai thành phần chính. Đó là dầu nền và hệ phụ gia. Thành phần chủ yếu của sản phẩm là dầu khoáng. Thêm vào đó là các chất phụ gia với liều lượng hợp lý. Công thức pha chế phải tuân theo các tiêu chuẩn đặc biệt nhằm đảm bảo hiệu năng sử dụng.
Trong các loại Dầu Thủy lực thì dầu chống mài mòn (Anti Wear hydraulic fluid) là được sử dụng rộng rãi nhất. Ước tính có hơn 80% lượng dầu này được ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau.
Bên cạnh đó, dầu chống cháy lại là loại dầu ít được sử dụng nhất. Các thống kê cho thấy số lượng sử dụng loại dầu này chỉ chiếm khoảng 5% tổng thị trường dầu công nghiệp.
Xem thêm:
Các yêu cầu kỹ thuật đối với Dầu Thủy lực
Giải mã các ký hiệu liên quan đến Dầu Thủy lực
Một số gợi ý dầu bôi trơn chất lượng cho hệ thống nén lạnh
Dầu Thủy lực gốc khoáng
Dầu thủy lực gốc khoáng là những sản phẩm dầu được chế xuất từ dầu khoáng hóa thạch. Ưu điểm của chúng là bền bỉ, bôi trơn tốt và có chỉ số độ nhớt cao.
Dầu khoáng thủy lực là sản phẩm lý tưởng được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống thủy lực. Chúng có khả năng bôi trơn tốt, chống oxy hóa và mài mòn cũng tương đối hiệu quả.
Điểm đặc biệt của loại dầu này là chỉ số độ nhớt động học cao. Do đó, chúng thường được ứng dụng trong một khoảng rộng độ nhớt nhất định. Đặc biệt là trong các môi trường sử dụng có nhiệt độ thấp.
Hệ phụ gia của dầu khoáng thủy lực thường bao gồm những chất đặc trưng. Tiêu biểu là chất chống oxy hóa, chống gỉ sắt và chống mài mòn. Ngoài ra, đối với loại dầu này, nếu hệ phụ gia đã tiêu hao hết thì dầu vẫn có thể được sử dụng.
Nguyên nhân là bản thân dầu khoáng nền đã có khả năng chống oxy hóa cao. Đặc tính của chúng gần như không thay đổi sau một thời gian dài lưu trữ và tuần hoàn trong máy móc.
Dầu nhờn
Dầu nhờn là tên gọi chung của các loại dầu được chế xuất từ dầu thô có độ nhớt cao sau khi đã trải qua quá trình tách gas. Phương pháp chiết xuất thường được sử dụng là chưng cất. Tùy theo từng địa điểm sử dụng khác nhau trên thế giới thì dầu sẽ có đặc tính và hình thức khác nhau. Tuy vậy, thành phần nguyên tố không có gì thay đổi nhiều.
Có hai loại dầu nhờn thường được sử dụng phổ biến. Đầu tiên là dầu gốc cycloparaffinic, ví dụ tiêu biểu là naphthenic. Đây là loại dầu thô không chứa sáp và có điểm chảy thấp. Ngược lại, dầu gốc Paraffinic cần phải được loại bỏ sáp nhằm giảm thiểu điểm chảy.
Mặc dùng cùng có chỉ số độ nhớt là 38oC song dầu Cycloparaffinic chịu tác động của nhiệt độ rõ ràng hơn. Điều này dẫn đến những khó khăn nhất định trong quá trình bảo quản và sử dụng. Chính vì thế, loại dầu này ít được người tiêu dùng sử dụng hơn. Chúng thường được ứng dụng trong những sản phẩm vận hành ở khoảng nhiệt hẹp và ít thay đổi.
Dầu Thủy lực chống cháy
Dầu Thủy lực chống cháy là sản phẩm có đặc tính chống cháy. Thành phần chính của loại dầu này là dầu khoáng và hệ phụ gia chống cháy. Khi sử dụng, dầu chống cháy tạo ra một lớp màng bao phủ các chi tiết máy. Nhiệm vụ của lớp màng này là ngăn chặn nguy cơ cháy nổ khi ma sát các chi tiết với nhau.
Hiện nay, Dầu Thủy lực chống cháy được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Chủ yếu là các ngành công nghiệp nặng sử dụng máy móc vận hành với tải lớn và phát sinh nhiệt lượng cao.
Xem thêm:
Dầu Thủy lực nhiễm nước gây tác hại khôn lường cho hệ thống vận hành
Nguy hại khôn lường từ việc không thay Dầu Thủy lực thường xuyên
Các lưu ý khi chọn mua, sử dụng và bảo quản Dầu Thủy lực
Các loại dầu tổng hợp
Bên cạnh dầu gốc khoáng thì dầu tổng hợp thường được sử dụng rộng rãi và phổ biến hơn. Ưu điểm nổi bật của chúng là giá thành rẻ, hiệu quả sử dụng cao.
Dầu tổng hợp Hydrocarbons
Hydrocarbons tổng hợp là một loại dầu gốc tổng hợp có độ phổ biến tương đối rộng rãi. Kết cấu của loại dầu này bao gồm các Hiđrocacbon tinh khiết. Chúng được chế xuất từ nguyên liệu dầu thô tự nhiên.
Có 3 loại dầu tổng hợp Hydrocarbons được sử dụng phổ biến .Đó là Olefin Oligomer, Alkylated Aromatics và Polybutene. Ngoài ra, cũng có một số sản phẩm có kết cầu gồm các hợp chất vòng no (Cycloaliphatic).
– Olefin Oligomer là loại dầu tổng hợp được sản xuất bằng cách kết hợp các chất có khối lượng phân tử thấp với olefin. Chất được sử dụng kết hợp phổ biến thường là Ethylene. Từ đó tạo thành quá trình Oligome hóa. Trong quá trình này những phân tử sẽ kết hợp với nhau để kết thúc phản ứng. Kết quả là các phân tử nhiều loại khác nhau giúp đáp ứng yêu cầu về phổ độ nhớt rộng.
– Alkylated Aromatics được sản xuất bằng quá trình Alkyl hóa. Trong đó, những nhóm Alkyl mạch thẳng hoặc nhánh kết hợp với một chất thơm. Thông thường lfa Benzen. Tùy theo từng nhóm Alkyl được sử dụng mà tính chất của dầu thành phẩm có thể thay đổi.
– Alkylated benzene là một trong những loại dầu bôi trơn phổ biến. Chúng được tạo thành chủ yếu là bởi Benzene. Đặc tính chính là bôi trơn tốt, ít bị tác nhũ tương và chống oxy hóa tối ưu.
Polybutene
Polybutene là loại dầu công nghiệp được sản xuất bằng cách polymer hóa Butane và Isobutene. Trong quá trình đó người ta sẽ sử dụng những chất có phân tử lượng thấp để bôi trơn. Ngược lại, chất có phân tử lượng lớn sẽ được dùng làm chất cải thiện chỉ số độ nhớt hoặc chất làm đặc.
Những loại Polybutene được sử dụng làm dầu bôi trơn thường có chỉ số độ nhớt động học trung bình từ 70 đến 110. Sản phẩm phân hủy ở nhiệt độ tương đối cao. Kết quả quá trình phân hủy là tạo thành các chất khí.
Este hữu cơ
Este hữu cơ là loại dầu tổng hợp được điều chế bởi các phản ứng giữa Dibasic Acid với Alcohol. Trong đó, Alcohol có chứa một nhóm Hydroxyl có tác dụng hoạt hóa.
Alcohol là chất quyết định khả năng hoạt hóa và đặc tính vật lý đơn thuần của dầu thành phẩm. Một số loại Alcohol thường được sử dụng là Acid Adipic, Acid Sebacic, Isodecyl, Tridecyl Alcohol…
Polyol Ester
Polyol Ester là loại dầu tổng hợp được tạo thành từ phản ứng giữa Alcohol và Hydroxyl. Số lượng Alcohol được sử dụng thường là 1 trong khi đó dó hơn 2 hoặc một nhóm Hydroxyl.
Những chất Hydroxyl thường được sử dụng phổ biến là Polyhydric Alcohol và 1 Monobasic Acid. Những Polyol thông dụng chính là Trimethylolpropane, C6H14O3, Pentaerythritol, C5H12O4.
Trên đây là những gợi ý các loại Dầu Thủy lực phổ biến. Mỗi loại sẽ có thành phần, đặc điểm và công dụng khác nhau. Hy vọng qua đây bạn sẽ chọn được một sản phẩm phù hợp cho cơ sở kinh doanh của mình.
1107 views